6 điều cần biết về lương của kỹ sư tại Nhật Bản

Hiện nay nhu cầu lao động Việt Nam xuất khẩu lao động qua Nhật Bản diện kỹ sư đang rất phổ biến. Ngoài việc băn khoăn về các điều kiện, thủ tục cần có thì vấn đề lương của kỹ sư Nhật Bản cũng khiến nhiều người thắc mắc. Chính vì vậy qua bài viết này Hợp tác Quốc tế sẽ chia sẻ những thông tin chi tiết về thông tin này để bạn có cái nhìn rõ nét hơn.

Xem thêm:

1. Mức lương cơ bản của kỹ sư Nhật Bản

Lương của kỹ sư Nhật Bản và mức lương cơ bản
Lương của kỹ sư Nhật Bản và mức lương cơ bản

Lương của kỹ sư Nhật Bản phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào công ty tiếp nhận lao động, khối lượng công việc và từng vùng địa lý.

1.1. Mức lương kỹ sư Nhật Bản khởi điểm

Tùy thuộc vào trình độ và yêu cầu kinh nghiệm làm việc mà mức lương kỹ sư tại Nhật Bản khởi điểm ban đầu cũng sẽ khác nhau:

  • Các công việc kỹ sư không yêu cầu nhiều kinh nghiệm và tiếng Nhật N5, chỉ cần có bằng cao đẳng trở lên thì mức lương khởi điểm ký năm đầu tiên là khoảng 180 nghìn Yên/tháng (36 – 37 triệu đồng).
  • Có kỹ năng, kinh nghiệm cao, yêu cầu tiếng Nhật tương đương N4 thì mức lương ký khởi điểm ban đầu dao động từ 180 nghìn – 200 nghìn Yên/tháng (37 – 41 triệu đồng).
    Yêu cầu bằng cấp cao (đại học trở lên), kinh nghiệm trên 3 – 5 năm sẽ có mức lương cơ bản ký khởi điểm là 200 – 220 nghìn Yên/tháng trong thời điểm đầu (41 – 45 triệu đồng).
  • Mức lương cơ bản cao nhất của kỹ sư Nhật Bản là 220 – 250 nghìn Yên/tháng (45 – 51 triệu đồng) nhưng yêu cầu kinh nghiệm trên 5 năm, năng lực tiếng Nhật N3 trở lên.

Do đó, mức lương trung bình của các kỹ sư Nhật Bản ký hợp động lao động khởi điểm cho một năm đầu thường dao động từ 180 – 250 nghìn Yên/tháng (tức khoảng 37 triệu – 51 triệu tiền Việt).

1.2. Lương thực tế một số ngành kỹ sư Nhật Bản

Lương của kỹ sư Nhật Bản tại một số ngành
Lương của kỹ sư Nhật Bản tại một số ngành

Đối với từng ngành khác nhau thì khối lượng công việc và những yêu cầu riêng, do đó mức lương làm việc tại Nhật Bản ở mỗi ngành cũng có sự chênh lệch.

1.2.1. Lương thực tế một số ngành kỹ sư Nhật Bản

Theo từng ngành kỹ sư cụ thể thì sẽ có mức lương của kỹ sư Nhật Bản sẽ khác nhau:

  • Kỹ sư nông nghiệp: 185 nghìn Yên/tháng (khoảng 38 triệu).
  • Kỹ sư cơ khí: 200 nghìn Yên/tháng (khoảng 41 triệu đồng).
  • Kỹ sư xây dựng: 230 nghìn Yên/tháng (47 triệu đồng), tăng ca tối đa 40 tiếng.
  • Kỹ sư công nghệ thông tin: đây là ngành có mức lương cao nhất cụ thể là 250 – 300 nghìn Yên (tương đương 51 – 65 triệu đồng).

Mức lương cơ bản trung bình của các kỹ sư Nhật Bản sẽ dao động từ 185.000 Yên/tháng – 300.000 Yên/tháng chưa kể thu nhập từ việc làm thêm giờ.

1.2.2. Lương thực tế kỹ sư tại một số thành phố

Thực tế lương của kỹ sư Nhật Bản tại một số địa điểm
Thực tế lương của kỹ sư Nhật Bản tại một số địa điểm

Ở các thành phố khác nhau thì mức lương cũng được tính khác nhau, bạn có thể tham khảo một số các tỉnh cụ thể đối với từng ngành như sau:

Ngành nghề Thành phố Mức lương
Kỹ sư công nghệ thông tin Chiyoda Tokyo 170.000 – 250.000 Yên/tháng
Kỹ sư thiết kế cơ khí Shiga 180.000 Yên/tháng
Kỹ sư thiết kế CAD Aichiken 180.000 Yên/tháng
Kỹ sư xây dựng Saitama 183.000 Yên/tháng
Kỹ sư nông nghiệp Hokkaido 200.000 Yên/tháng
Kỹ sư điện Hiroshima 200.000 Yên/tháng
Kỹ sư ô tô Shizuoka 230.000 Yên/tháng

 

 

2. Lý do có sự chênh lệch mức lương của kỹ sư Nhật Bản

Lý do có sự chênh lệch mức lương của kỹ sư Nhật Bản
Lý do có sự chênh lệch mức lương của kỹ sư Nhật Bản

2.1. Mức lương thay đổi theo khu vực sinh sống, làm việc

Ở mỗi khu vực sinh sống tùy theo là thành phố hay các tỉnh ngoại thành mà mức lương cơ bản của mỗi kỹ sư là khác nhau. Thông thường lương kỹ sư ở các thành phố lớn sẽ cao hơn so với lương những kỹ sư làm việc ở khu vực ngoại thành, nông thôn.

2.2. Mức lương thay đổi theo tính chất công việc, ngành nghề

Tùy từng công việc sẽ yêu cầu kinh nghiệm, trình độ khác nhau do đó mà mức lương khác nhau. Ngoài ra mức lương còn phụ thuộc vào năng lực làm việc của từng kỹ sư.

2.3. Mức lương thay đổi theo từng xí nghiệp

Tùy theo quy mô của mỗi doanh nghiệp cũng như những đặc thù công việc của xí nghiệp đó mà họ sẽ có sự chênh lệch lương giữa xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một ngành nghề.

3. Mức lương thực tế được lĩnh của kỹ sư Nhật Bản

Lương của kỹ sư Nhật Bản mức lương thực tế
Lương của kỹ sư Nhật Bản – mức lương thực tế

Mức lương của kỹ sư Nhật Bản thực tế được lĩnh của người lao động là số tiền được nhận sau khi trừ đi một số chi phí như tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế… và sẽ được doanh nghiệp trừ thẳng vào lương. Thêm vào đó là các khoản chi tiêu cần thiết hàng tháng. Ngoài ra người lao động ngoài lương cơ bản còn có thêm thu nhập từ việc làm thêm giờ.

Tóm lại: Lương thực lĩnh = Lương cơ bản – (thuế + bảo hiểm + tiền thuê nhà và đi lại + tiền ăn uống + các khoản chi khác) + lương làm thêm.

3.1. Các khoản chi tiêu cần thiết hàng tháng tại Nhật

Lương của kỹ sư Nhật Bản các khoản chi tiêu
Các khoản chi tiêu hàng tháng của kỹ sư Nhật Bản

Sau đây là liệt kê một số các khoản chi tiêu cần thiết hàng tháng cho mỗi người lao động:

Các khoản chi tiêu Chi phí (Yên/tháng)
Thuế 1.000 – 1.500
Bảo hiểm 15.000 – 20.000
Tiền thuê nhà và đi lại 10.000 -15.000
Tiền ăn uống 30.000 – 40.000
Các khoản khác (tiền điện, nước,…) 5.000
Tổng 61.000 – 81.500 (~ 12 – 17 triệu đồng)

 

3.2. Lưu ý về Tiền Bảo hiểm Xã hội (BHXH) sau khi kết thúc hợp đồng

BHXH và lương của kỹ sư Nhật Bản
BHXH và lương của kỹ sư Nhật Bản

Đối với các lao động nước ngoài sinh sống và làm việc tại Nhật vài năm sau đó về nước nên sẽ không có cơ hội hưởng chế độ BHXH.

Chính vì thế chính phủ Nhật Bản có chính sách sẽ trả một phần tiền BHXH đã đóng cho người lao động nước ngoài trong thời gian làm việc tại Nhật, khi họ kết thúc hợp đồng về nước.

3.2.1. Điều kiện để người lao động được nhận tiền BHXH cụ thể là

  • Không mang quốc tịch Nhật.
  • Không sống ở Nhật.
  • Thời gian đã đóng bảo hiểm tối thiểu 6 tháng.
  • Chưa từng nhận tiền BHXH trước đó.
  • Thời gian kể từ khi rời khỏi Nhật Bản là chưa quá 2 năm.

3.2.2. Số tiền nhận được theo thời gian

Tiền BH được nhận lại được tính theo thời gian làm việc và đóng bảo hiểm của từng người tại Nhật Bản như sau:

  • 6 – 12 tháng: 39.900 Yên.
  • 12 – 18 tháng: 79.800 Yên.
  • 18 – 24 tháng: 119.700 Yên.
  • 24 – 30 tháng: 159.600 Yên.
  • 30 – 36 tháng: 199.500 Yên.
  • Trên 36 tháng : 239.400 Yên.

4. Chế độ lao động ở Nhật ảnh hưởng mức lương kỹ sư

Chế độ lao động ảnh hưởng tới mức lương kỹ sư Nhật Bản
Chế độ lao động ảnh hưởng tới mức lương kỹ sư Nhật Bản

Các chế độ lao động ở Nhật quy định về thời gian làm việc và làm thêm giờ. Vì thế sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương của kỹ sư Nhật Bản.

4.1. Quy định giờ làm việc tại Nhật

Chính phủ Nhật Bản quy định số giờ làm việc của mỗi nhân viên là 8h/ngày, 40h/ tuần. Do đó làm thêm giờ ngoài số thời gian này hay còn gọi là tăng ca thì bạn sẽ được tính tối thiểu 125% lương cơ bản.

4.2. Số ngày nghỉ 

Mỗi tuần bạn có tối thiểu 1 ngày nghỉ. Nếu phải làm thêm vào ngày nghỉ này thì số giờ làm thêm vào ngày này sẽ được tính lương tối thiểu là 125% và không được vượt quá 150% lương cơ bản.

4.3. Làm thêm giờ

Nếu làm việc vào ban đêm (thời gian từ 22h – 5h sáng hôm sau) thì sẽ tính lương cao hơn, cụ thể là tính từ 125% đến tối đa 150% lương cơ bản.

4.4. Quyền lợi khi làm việc

Làm việc liên tục 6 tháng trở lên và tổng số thời gian đi làm trên 80%, thì bạn được hưởng 10 ngày phép có lương. Và cứ tăng dần số ngày nghỉ có lương theo năm, tối đa là 20 ngày nghỉ phép 1 năm cho 1 người lao động.

Xem thêm: Giờ làm việc ở Nhật Bản

Trên đây là những quy định về cách tính lương của kỹ sư Nhật Bản. Hi vọng những thông tin mà Hợp tác Quốc tế cung cấp ở trên sẽ thực sự hữu ích với bạn và gia đình.

Nếu bạn còn băn khoăn hay lo lắng điều gì về các chương trình xuất khẩu lao động thì có thể liên hệ với chúng tôi qua số 0912 171 090 để được lắng nghe và tư vấn.

5/5 - (3 bình chọn)